Trang Dược Thảo:
Các loai trái cây
thứ nào nghe nói đều
TỐT...
|
|
|
|
|
Theo
yêu cầu của một số thân hữu và em, cháu trong gia tộc: Dịch ra
tiếng Việt từ tiếng Anh và phổ biến lên đây. Mong rằng nó chuyên
chỡ được những thực tính của dược thảo và tâm linh lực để giúp
những bệnh nhân sớm phục hồi mà không cần phải tốn th́ giờ thăm
bác sĩ và tiền thuốc. Nhất là những bệnh như thấp
khớp, xương
mộc gai và xơ
gan mà
tây y không chửa trị được một cách rốt ráo nhưng dược thảo trị
được tận gốc rễ mà chính bản thân người sưu tầm chứng nghiệm.
Nên rất tâm đắc để giới thiệu đến thân hữu gần xa và những ai có
duyên kỳ ngộ trong trang mạng nầy.
Tên
|
H́nh
|
Tác Dụng và Trị Bệnh
|
Trái
Táo (Apple)
|
|
Trị bệnh ỉa chảy ( Diarrhea). Để cho trái táo héo
lại và ăn luôn vỏ. Ngăn chận táo bón
(constipation) Giúp sự linh hoạt ở các
khớp xương Bảo vệ tim. Gia tăng họat động
phổi
“an apple a day keeps the doctor away”. Ăn mỗi
ngày một trái táo th́ không cần đến bác sĩ
|
Trái
Mơ (Apricot)
|
|
Chống ung thư
Hạ huyết áp Tăng cường thị giác Ngăn chận bệnh
lăng trí ( alzheimer) Chống lăo hóa
|
Ạt
Ti Sô (Artichokes)
|
|
Giúp tiêu hóa (aids digestion) Giăm mỡ Bảo vệ
tim B́nh ḥa lượng đường trong máu Chống lại
bệnh về gan (liver diease)
|
Trái Bơ ( Avocado)
|
|
Chống tiểu đường (diabetes)
Giăm lượng mỡ ( cholesterol) Bảo vệ gan Bảo vệ
tim
|
Trái Chuối ( Bannas)
|
|
Bảo vệ tim Ngưng ho
Chắc xương Giăm huyết áp Ngưng tiêu chảy
|
Đậu (Beans)
|
|
Chận táo bó Giăm mỡ Chống ung thư B́nh ḥa
đường
|
Củ Cải Tiá (Beet)
|
|
Giăm huyết áp Chống ung thư Chắc xương Bổ
tim Giăm cân
|
Hạt
Chia (Chia
seeds)
|
|
Bảo vệ tim Chống ung thư Giăm lượng đường
trong máu Trợ giúp tiêu hóa Chống lăo hóa da
Giăm cân Giăm huyết áp ...vv..
|
Hạt lanh -
Flax seed Flax (also known as common flax or
linseed) (binomial name: Linum usitatissimum
|
|
Giúp nhuận trường Ngăn chận bệnh tiểu đường
Bảo vệ tim Tăng cường hệ thống thần kinh Giúp
tăng cường hệ thống miễn nhiểm
|
Blueberry
|
|
Chống ung thư Bảo vệ tim B́nh ḥa lượng đường
trong máu Tăng cường trí nhớ Chống táo bón
|
Cải Bông (Brocoli)
|
|
Chắc xương Giữ vững thị giác Chống ung thư
Bảo vệ tim Giăm huyết áp
|
Cải Bắp (Cabbage)
|
|
Chống ung thư Chống táo bón Giăm cân Bảo vệ
tim Giúp bệnh trĩ (helps hemorrrhoids)
|
Dưa Đỏ (Cantaloupe)
|
|
Giữ vũng thị giác Giăm huyết áp Giăm mỡ (
cholesterol) Chống ung thư Tăng cường hệ thống
miễn nhiểm
|
Củ cải đỏ (Carrot)
|
|
Giữ vũng thị giá Bảo vệ tim Chống táo bón
Chống ung thư Giăm cân
|
Bông cải (Cauliflower)
|
|
Chống ung thư tuyến tiền liệt (Prostate cancer)
Chống ung thư vú Chắc xương Làm tan vết bầm
Bảo vệ tim
|
Cherries
|
|
Bảo vệ tim Chống ung thư Ngũ được (ends
insomnia) Chống lăo hóa Chống lăng trí
|
Hạt dẻ (chestnut)
|
|
Gíup
giăm cân Bảo vệ tim Giăm mỡ Chống ung thư
Giăm huyết áp
|
Trái Ớt (Chili peppers)
Red Pepper
|
|
Giúp nhuận trường Làm dịu cơn đau cổ họng Làm
khô nước mũi Chống ung thư Tăng cường hệ thống
miễn nhiễm
Trị ho
|
Fig (Quả sung)
|
|
Giúp giăm cân Chận tai biếng ( stroke) Giăm mỡ
Chống ung thư Giăm huyết áp
|
Củ Tỏi ( Garlic)
|
|
Giăm mỡ Giăm huyết áp Chống ung thư Diệt vi
khuẩn ( kill bacteria) Chống gây nốt sùi ( fights
fungus)
|
Trái Bưởi (grapefruit)
|
|
Bảo vệ tim Giúp giăm cân Giúp ngăn chận tai
biếng Chống ung thư tuyến tiền liệt Giăm mỡ
|
Trái Nho (grapes)
|
|
Giữ vững thị giác
Chế ngự được sạn thận Chống ung thư Hoạnh
thông hệ thống tuần hoàn Bảo vệ tim
|
Trà xanh (green tea)
|
|
Chống ung thư Bảo vệ tim Ngăn chận tai biếng
Giăm cân Diệt vi khuẩn
|
Mật Ong (honey)
|
|
Giúp lành vết thương Giúp nhuận trường Chống
lại đẹn ( ulcer) Tăng cường năng lực Chống vị
ứng
|
Trái Chanh (lemon)
Trái Hạnh (lime)
|
|
Chống ung thư Bảo vệ tim Giăm huyết áp Làm
da mịn màng Ngưng bệnh scopat ( stop scurvy)
|
Trái Soài (mango)
|
|
Chống ung thư Tăng cường trí nhớ Điều ḥa
tuyến giáp trạng (regulates thyroid) Giúp nhuận
trường Ngăn chận bệnh lăng trí
|
Nấm (Mushroom)
|
|
Giăm huyết áp Giăm mỡ Diệt vi khuẩn Chống
ung thư Chắc xương
|
Yến Mạch (Oat)
|
|
Giăm mỡ Chống ung thư Chận lượng đường trong
máu Chống táo bón Làm da mịn màng
|
Dầu Olive (Olive oil)
|
|
Bảo vệ tim Giúp giăm cân Chống ung thư Chận
lượng đường trong máu Làm da mịn màng
|
Củ Hành (Onion)
|
|
Giăm nguy cơ bệnh tim Chống ung thư Diệt vi
khuẩn Giăm mỡ Chống gây nốt sùi
|
Củ Hành Đỏ (Red onion)
|
|
Trị bệnh suyễn ( asthma)
Lát mơng ra rồi ăn sống hay nấu chín. Nếu ăn sống
được th́ tốt hơn, v́ dược tính không bị mất.
|
Trái Cam (Orange)
|
|
Tăng cường hệ thống miễn nhiễm Chống ưng thư
Bảo vệ tim Hoạnh thông hệ thống hô hấpm
|
Trái Đào (Peach)
|
|
Chống táo bón Chống ung thư Ngăn chận tai
biếng Trợ giúp tiêu hóa Giúp bệnh trĩ bớt đau
|
Hạt Lạc (Peanut)
|
|
Chống lại bệnh về ti Giúp giăm cân Chống lại
bệnh ung thư tuyến tiền liệt Giăm mỡ
Làm cho bệnh đau ruột già trầm trọng hơn(Aggravates
diverticulitis)
|
Trái Thơm (Pineapple)
|
|
Làm chắc xương Trị căm Trợ giúp tiêu hóa
Trị dứt mụn cóc Ngưng ỉa chảy
|
Trái mận khô (Prunes)
|
|
Chống khô da Chống táo bón Giúp tăng cường trí
nhớ Giăm mỡ Chống lại bệnh về tim
|
Gạo (Rice)
|
|
Bảo vệ tim Giăm lượng đường trong máu Loại trừ
được sạn thận (kidney stone) Chống ung thư
Ngăn ngừa tai biếng
|
Trái Dâu ( Strawberry)
|
|
Chống ung thư Bảo vệ tim Giúp trí nhớ Giăm
stress
|
Củ Khoai (Sweetpotatoes)
|
|
Giữ vũng thị giác Chắc xương Chống ung thư
Tránh bệnh về tim
|
Trái Cà Chua (tomatoes)
|
|
Bảo vệ tuyến tiền liệt Chống ung thư Giăm mỡ
Bảo vệ tim
|
Trái Óc Chó (Walnut)
|
|
Giăm mỡ Chống ung thư Tăng trí nhớ Bảo vệ
tim
|
Trái Dưa Hấu (watermelon)
|
|
Bảo vệ tuyến tiền liệt Giúp giăm cân Giăm mỡ
Giăm huyết áp Ngăn chận tai biếng
|
Mầm Lúa Ḿ (Wheat germ) Cám Lúa ḿ ( Wheat bran)
|
|
Chống ung thư ruột Chống táo bón Giăm mỡ
Ngăn chận tai biếng Cải thiện hệ thống tiêu hóat
|
Nước (water)
|
|
Giúp giăm cân Chống ung thư Giúp trí nhớ
Làm da mịn màng Một cơ thể của một người lớn cần
ít nhất là hai lít nước trong một ngàyn
|
Yogurt
|
|
Pḥng chống lỡ da (đẹn) Ulcer Làm chắc xương
Giăm mỡ Giúp tăng cường hệ thống miễn nhiểm
Trợ giúp hệ thống tiêu hóa
|
|
|
|
Cây Mướp Gai
Mướp Gai chát hơi hàn giải nhiệt,
Bịnh thủng sưng ban trái trừ xong.
Độc thuỷ tà phạm thận tả thông,
Uất tiểu tiện bại tê cần dụng.
(http://tinhdocusiphathoi.vn
)
Cây Diệp Hạ Châu
|
|
Trị Bệnh xơ
gan và
viêm gan B
Cây mướp gai c̣n được gọi là mướp rừng. c̣n có công
dụng trị bệnh sơ gan và viêm gan B . Cây mướp gai
và cây diệp hạ châu đều trị bệnh sơ gan và viêm gan
B rất hiệu quả. Để trị bệnh xơ gan
và viêm gan B th́ nấu như thuốc nam, đỗ ba chén nước vào
cái siêu vàcho
lá ,ngọn và rễ (sau khi phơi khô) vào vừa ngang mặt
nước, nấu c̣n lại 8/10 chén th́ được. Khi nấu lửa
nhỏ, khoản chừng 1 giờ rưỡi cho tới hai giờ th́ mới
c̣n lại 8 phân. Nếu không có siêu th́ dùng máy nấu
nước bằng điện với độ nấu chậm (slow cook). Sau đó
nấu nước hai làm nước uống thay cho nước lạnh.
Uống 30 ngày , mỗi ngày một thang , kết quả
thử máu sẽ cho thấy sự hiệu quả.
Xem chi
tiết về thực vật học phần dưới.
|
Cây Xăng
máu
Tên khoa
học: Horsfielddia
irya Warbg.
|
|
Trị
bệnh xương mộc gai ở cổ, chân, xương sống ...
Chặt rễ cây hay nhánh cây ra mơng chừng 1 hay 2 ly
rồi phơi khô và sau đó đem sao trong nồi đất rồi hạ
thổ . Cho ba (3) chén nước vào cái siêu rồi cho
những lát mỏng của cây xăng máu vào siêu khi
thấy vừa ngang mặt nước là đủ. Nấu lửa nhỏ , khoản 1
tiếng rưỡi đồng hồ đến khi c̣n lại 8 phần mười
(8/10) chén th́ được. Sau khi phơi khô th́ có
màu đỏ như máu. Uống vào th́ có vị chua và chát th́
đúng là xăng máu. Nấu nước nh́ làm nước uống th́ kết
quả nhanh hơn. Uống 30 thang, mỗi ngày một thang
sẽ không c̣n bị tê hay nhứt nữa. Kết quả chụp quang
tuyến hay scan sẽ cho thấy sư hiệu nghiệm của nó.
Xem chi tiết phần dưới
|
Lá Rau Má
Swamp Pennywort.
|
|
Trị Bệnh thấp khớp
Tháng
12 năm 2003 vừa qua, Trong chương tŕnh phóng sự
hàng ngày The Current Affair của đài truyền h́nh số
9 tại Sydney có tường thuật một số người Úc đă tự
chữa bịnh thấp khớp bằng loại thảo dược dân gian cổ
truyền (folk medicine) . Mỗi ngày chỉ cần nhai hai
lá rau má tươi và nuốt sống, một thời gian sau, bịnh
thấp khớp có thể giảm bớt hoặc b́nh phục. Các bài
tường thuật này trùng hợp với tài liệu trong sách
Arthrtis and Paradoxical Pennywort (Bịnh thấp khớp
và lá rau má) của tác giả Russ Maslen, nên chúng tôi
xin trích dịch một đoạn trong quyển sách ấy để cống
hiến quư độc giả tham khảo.(
xem tiếp phần dưới)
|
Hạt Hạnh
Almond
|
|
Giăm
mở (cholesterol) Chưá nhiều vitamin E chất
calcium và magnesium giúp chống lại bệnh ung thư và
tim mạch. Giúp
tăng sức mạnh cuả xương.
Xem
tiếp chi tiết phấn dưới
(trang
2)
|
Củ Nghệ Turmeric
|
|
1. Nghệ giúp giảm cân, lưu thông và lọc máu. 2.
Nghệ giúp cơ thể chống lại các vi khuẩn sống kư sinh
trong ruột, đặc biệt tốt cho hệ tiêu hoá. 3. Mới
đây người ta đă chứng minh được rằng có thể sử dụng
nghệ để chống ung thư và nghệ có khả năng kháng
viêm, giảm nguy cơ nhiễm trùng. 4. Có thể dùng
nghệ để khử trùng và mau lành vết thương. Xem
chi tiết phần dưới ( trang 2)
|
Nguồn: http://tinhdocusiphathoi.vn/songtu.php?act=detail&iNewsID=17
Hạt Chia
Nutritional information
Thành Phần Dinh Dưỡng
|
Average per 10g
|
Average per 100g
|
Energy
|
192Kj
|
1920Kj
|
Protein
|
2.0g
|
20.4g
|
Fat, total
|
3.4g
|
30.4g
|
Saturated
|
0.4g
|
4.0g
|
Monounsaturated
|
0.3g
|
3.3g
|
Omega 5
|
3.4g
|
34.0g
|
Omega 7
|
3.5g
|
35.0g
|
Omega 9
|
201.1mg
|
2011mg
|
Polyunsaturated
|
2.6g
|
26.4g
|
Omega 3
|
1.9g
|
19.3g
|
Omega 6
|
0.7g
|
7.1g
|
Carbohydrates
|
3.7g
|
37.0g
|
Sugars
|
0.0g
|
0.0g
|
Fibre
|
3.6g
|
36.0g
|
Calcium
|
50mg
|
500mg
|
Potassium
|
50mg
|
500mg
|
Magnesium
|
29mg
|
290mg
|
Iron
|
0,6mg
|
6.4mg
|
Phosphorous
|
60mg
|
600mg
|
Nguồn: http://www.chiaseeds.net.au/pages.php?pageid=6
HẠT LANH
(Pháp: Graines de lin; Anh: Flaxseeds, linseeds; La-tinh: Linum
usitatissimum)
Dược sĩ Lê-văn-Nhân
Từ điển Cây thuốc Việt-nam của Vơ-văn-Chi hay sách Cây thuốc và
động vật làm thuốc ở Việt-nam của nhà xuất bản khoa học và kỹ
thuật gọi cây này là cây lanh hay lanh mán, đọc theo phiên âm
tiếng Pháp. Cây này di thực vào trồng ở Sa-pa Việt-nam để làm
sợi, nhưng nay không c̣n nữa. Tự điển tiếng Anh bảo cây “flax”
là một cây có hoa màu xanh, trồng để lấy sợi dệt vải lanh. Tên
La-tinh có nghĩa là cây hữu dụng nhất. Có thể vào trang web www.flaxcouncil.ca
xem
h́nh hoa flax, có bán hột lanh tại Cananda và trả lời những câu
hỏi về cây này.
Chúng tôi tŕnh bày cây này không phải v́ tính công nghiệp mà do
trào lưu dùng omega-3. Hạt lanh hay flaxseeds là nguồn cung cấp
omega-3 thực vật.
Hạt lanh hơi lớn hơn hạt mè và có vỏ cứng trơn và sáng, màu sắc
từ vàng sẫm đến nâu đỏ tùy thuộc cây lanh đó giống vàng hay nâu.
Vị hạt lanh ấm. Người ta thường ăn hạt đă xay để tăng cường hấp
thụ chất dinh dưỡng.
Cây lanh có vị trí lịch sử lâu đời ở Âu châu, v́ vua Charlemagne
nước Pháp khi thấy cây này có giá trị trong việc nấu nướng, y
học và sợi để dệt vải, liền ra đạo luật yêu cầu trồng và ăn hạt
này. Sau Charlemagne, hạt lanh được tán thưởng khắp cả Âu châu.
Đến thế kỷ 17, những người di dân mang hạt lanh qua trồng tại
Canada, là nước hiện nay sản xuất hạt này nhiều nhất tại Mỹ
châu.
Chúng tôi không thấy hạt lanh bán ở các hiệu thuốc tại Hoa-kỳ,
nhưng bác sĩ ở Montreal Canada c̣n cho toa “Graines de Lin” cho
bệnh nhân cao tuổi, có lẽ để chữa bệnh táo bón, v́ làm tăng thể
tích của phân (bulk-forming). Mua hạt chưa xay th́ giữ lâu hơn,
nhưng về phải xay lấy. C̣n mua hạt đă xay thành bột, th́ phải
đóng gói trong bao chân không hàn kín, v́ để lâu dầu sẽ bị oxưt
hóa và không c̣n giá trị dinh dưỡng nữa. Hạt xay nên để trong tủ
lanh hay trong ngăn đá để khỏi bị hỏng.
Dầu lanh phải mua trong chai mờ đục và giữ trong tủ lạnh. Dầu
lanh phải có vị ngọt của hạt trái cây. Không được dùng dầu lanh
để nấu ăn, mà chỉ thêm vào thức ăn sau khi đă nấu chín.
Giá trị dinh dưỡng của hạt lanh:
2 muỗng canh = 19.38 gam = 95.33 calo
Chất dinh dưỡng
|
Trọng lượng
|
omega-3
|
3.51 g
|
Mangan
|
0.64 mg
|
chất xơ
|
5.41 g
|
Ma-giê
|
70.14 mg
|
Folate
|
53.86 mcg
|
Đồng
|
0.20 mg
|
Phosphorus
|
94.49 mg
|
Vitamin B6
|
0.18 mg
|
Lợi ích cho sức khỏe:
Hạt lanh giàu Alpha-Linoleic Acid viết tắt là ALA, một chất béo
omega-3, tiền chất của omega-3 trong dầu cá gọi là
EicosaPentaenoic Acid (EPA). Muốn chuyển từ ALA sang EPA, cần
enzym chuyển hóa delta-6-destaurase, mà ở một số cá nhân không
hiện hữu hay không hoạt động bằng người khác. Ngoài ra, chức
năng của enzym này bị ức chế ở người bệnh tiểu đường hay ăn chất
béo bảo ḥa hay uống rượu. V́ những lư do này, phải dùng liều
cao dầu lanh hay hạt lanh mới có cùng lợi ích như khi dùng
omega-3 ở dầu cá. Một nghiên cứu đăng trong Journal of Nutrition
t́m thấy viên nang dầu hạt lanh cung cấp 3 gam ALA mỗi ngày
trong 12 tuần tương đương với 3 muổng canh (45 ml) dầu lanh sẽ
tăng mức EPA 60%. Tuy nhiên, lượng dầu này sẽ cung cấp đến ¼
calo cần thiết cho một ngày.
Lợi ích chống viêm:
Chất béo omega-3 được cơ thể dùng để tạo ra 2 nhóm prostaglandin
1 và 3, là những phân tử giống hormone chống viêm, trái với nhóm
prostaglandin 2 là những phân tử gây viêm tạo ra bởi những chất
béo khác, nhất là acid béo omega-6, có nhiều trong mỡ động vật,
margarine, và nhiều loại dầu thực vật như dầu bắp, dầu rum
(safflower), dầu hướng dương, dầu cọ và dầu phụng. Chất béo
omega-3 có thể giúp giảm viêm là yếu tố chính trong những bệnh
như hen suyển, thoái hóa khớp, viêm khớp do thấp, nhức đầu
migraine và xốp xương.
Hạt lanh giàu omega-3 bảo vệ xương:
ALA, acid béo omega-3 trong hạt lanh và hạt óc chó (walnut),
giúp xương khỏe mạnh bằng cách giúp ngăn ngừa tế bào xương thay
đổi thái quá. Khi dùng thức ăn giàu omega 3, sẽ làm giảm tỷ số
omega-6/omega-3 trong tiết thực.
Những nghiên cứu khác cho
thấy thực phẩm giàu omega-3 ở cá (DHA và EPA) cũng làm giảm tỷ
số omega-6/omega-3, giảm mất xương. Các nhà nghiên cứu nghĩ rằng
có thể omega-6 chuyển thành prostaglandin gây viêm, trong khi
omega-3 chuyển hóa thành prostaglandin chống viêm.
Trong
nghiên cứu này, 23 người tham dự ăn 1 trong 3 chế độ tiết thực
trong 6 tuần với 3 tuần “washout” (rửa sạch chất nghiên cứu
trước khi dùng chất khác) giữa các chế độ tiết thực. Cả 3 chế độ
cung cấp lượng chất béo như nhau, nhưng tỷ số omega-6/omega-3
khác nhau nhiều.
Chế độ ăn số 1 cung
cấp 34% thức béo toàn phần gồm omega-6 và omega-3 với số lượng
giống như bữa ăn b́nh thường của người Mỹ: 9% chất béo nhiều dấu
nối đôi (PUFA: polyunsaturated fats) trong đó 7.7% là omega-6 và
chỉ 0.8% là omega-3, đưa đến tỷ số omega-6/omega-3 = 9.6/1 giúp
gây viêm.
Chế độ ăn số 2 giàu
omega-6, cung cấp 37% chất béo toàn phần chứa 16% PUFA với tỷ số
omega-6/omega-3 = 12/3.6 = 3.3/1, vẫn c̣n có tính gây viêm.
Chế độ ăn thứ 3 cung
cấp 38% thức béo toàn phần giàu omega-3, chứa 17% PUFA trong đó
10.5% là omega-6 và 6.5% là omega-3, tỷ số omega-6/omega-3 =
1.6/1 có tính chống viêm.
Sau mỗi chế độ ăn, người la đo mức
N-telopeptides,chất đánh dấu xương thoái hóa, và thấy thấp nhất
ở chế độ ăn số 3 là chế độ ăn giàu omega-3. Mức N-telopeptides
trong máu những người ở mỗi chế ăn liên quan đến mức độ chất
đánh dấu viêm TNF-α (Tumor necrosis factor-alpha) tạm dịch là
yếu tố ngoại tử bườu alpha. Chế độ ăn 1 và 2 giàu omega-6 có mức
TNF-α cao hơn chế độ ăn số 3 giàu omega-3 trong hạt lanh.
Bảo vệ chống bệnh tim, ung thư và tiểu đường:
Chất béo omega-3 dùng để sản xuất những chất giảm thành lập
huyết khối, nên giảm nguy cơ bệnh nhồi máu cơ tim và đột quỵ ở
bệnh nhân xơ vữa động mạch hay bệnh tim cùng với tiểu đường.
Chất béo omega-3 cũng cần thiết để sinh ra màng tế bào mềm dẻo.
Màng tế bào là người giữ cổng, cho phép chỉ những chất dinh
dưỡng cần thiết và giúp loại thải các chất bă. Màng tế bào tối
cần thiết cho người bệnh tiểu đường v́ màng tế bào mềm dẻo tốt
hơn để đáp ứng với insulin và hấp thu glucose hơn là màng cứng
do chất béo bảo ḥa hay chất béo trans hydro hóa. Trong ruột
già, omega-3 giúp bảo vệ tế bào ruột khỏi bị ung thư do các độc
tố và các gốc tự do gây ra, giảm nguy cơ ung thư ruột già.
Hạt lanh cũng hạ cholesterol giống statin:
Trong một nghiên cứu gồm 40 người cao cholesterol (>240 mg/dl),
mỗi ngày ăn 20g hạt lanh xay được so sánh với người dùng statin.
Sau 60 ngày, người ta thấy giảm đáng kể cholesterol toàn phần,
LDL hay cholesterol xấu, triglycerid và tỷ số cholesterol toàn
phần/HDL ở cả 2 nhóm.
Chỉ số khối lượng cơ thể BMI, cholesterol toàn phần, HDL, LDL,
triglycerid và tỷ số cholesterol toàn phần/HDL được đo khi bắt
đầu và sau 60 ngày.
Những người ăn hạt lanh, cholesterol toàn
phần giảm 17.2%, LDL giảm 3.9%, triglycerid giảm 36.3%, tỷ số
cholesterol toàn phần/HDL giảm 33.5% so với mức căn bản.
Dầu lanh giảm huyết áp ở đàn ông cao cholesterol:
Các nhà nghiên cứu Hy-lạp t́m tác dụng trên huyết áp tâm thu và
tâm trương trong một nghiên cứu 3 tháng ở 59 người đàn ông trung
niên dùng hoặc dầu lanh hay dầu rum (safflower) trong món ăn
thường ngày.
Dầu lanh giàu chất béo omega-3, alpha-linoleic
acid (ALA), mà cơ thể chuyển hóa thành acid béo bổ ích omega-3
chuỗi dài, DHA và EPA, trong khi dầu rum (safflower) là nguồn
cung cấp omega-6, acid linoleic (LA). Đàn ông dùng dầu lanh cung
cấp 8 gam ALA mỗi ngày hay dầu rum cung cấp 11 g LA mỗi ngày.
Ở điều kiện 12 tuần nghiên cứu, huyết áp tâm thu và tâm trương
giảm đáng kể ở người dùng dầu lanh giàu omega-3.
Một giải
thích khả dĩ cho kết quả này là tính chống viêm của chất béo
omega-3. Cả hai omega-6 và omega-3 đều là acid béo thiết yếu cho
cơ thể (cơ thể không tự tổng hợp được): chúng ta cần cả 2 loại
chất béo này để giữ sức khỏe tốt và phải lấy từ thức ăn. Tuy
nhiên, chất béo omega-6 có khuynh hướng gây viêm quá đáng khi
không cân bằng với đủ lượng chất béo omega-3 trong thức ăn. Phần
lớn những nhà dinh dưỡng tin rằng tỷ số giúp cho sức khỏe
omega-6/omega-3 không quá 4/1, và nhiều người tin rằng tỷ số tối
hảo là 2/1. Tuy nhiên, thức ăn của người Mỹ cung cấp omega-6 gấp
10 lần omega-3!
Omega-3 có thể giảm huyết áp:
Omega-3 trong đó có ALA từ hạt lanh, có thể giúp hạ huyết áp. Đó
là kết luận của một nghiên cứu quan sát dữ liệu ở 4680 người
Trung quốc, Nhật-bản, vương quốc Anh và Hoa-kỳ. Các nhà nghiên
cứu nh́n vào huyết áp và omega-3 trong thức ăn. Sau khi bù trừ
một số yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp (như tuổi tác, trọng lượng,
thể dục, muối ăn vào, phái tính và lượng rượu uống), các nhà
nghiên cứu kết luận chế độ ăn giàu omega-3 liên quan với:
giảm huyết áp trung b́nh 0.6
mm Hg tâm thu cũng như tâm trương
giảm huyết áp tâm thu và tâm trương 1
mm Hg trong số 2238 người không có chế độ ăn đặc biệt hay dùng
thuốc hỗ trợ dinh dưỡng hay thuốc hạ huyết áp hay bệnh tim hay
tiểu đường;
giảm huyết áp tâm thu và tâm trương 0.9
mm Hg trong số 2038 người không cao huyết.
Thực phẩm chứa omega-3 có nhiều tác dụng hơn ở người không uống
thuốc hay chưa phát sinh bệnh cao huyết áp, theo lời bác sĩ
Hirotsugu Ueshima, giáo sư và chủ nhiệm bộ môn khoa học y tế đại
học y khoa Shiga Nhật-bản.
Những nghiên cứu trước đây cho
thấy khi giảm huyết áp được 2 mm hg có thể giảm tử vong do đột
quỵ khoảng 6% và do bệnh tim động mạch vành khoảng 4%.
Bác sĩ
Ueshima bảo, với huyết áp, mỗi mm Hg đều quan trọng. Tác dụng
của mỗi chất dinh dưỡng dầu nhỏ nhưng không phụ thuộc chất khác,
khi hợp lại sẽ có tác dụng rơ rệt trên huyết áp. Nếu có thể giảm
huyết áp vài mm do ăn ít muối hơn, giảm vài kilô, tránh uống
nhiều rượu, ăn nhiều rau, hạt chưa xay và trái cây (do thành
phần chất xơ, khoáng chất, protein thực vật và những chất dinh
dưỡng khác) và dùng thêm omega-3, chúng ta sẽ sẽ tạo ra khác
biệt đáng kể. (Theo
Hypertension 06/07).
Cung cấp chất xơ có lợi:
Hạt và bột hạt lanh là nguồn cung cấp chất xơ có thể làm giảm
cholesterol ở người bệnh xơ vữa động mạch và bệnh tim tiểu
đường, giảm tế bào ruột non phơi nhiễm với hóa chất gây ung thư,
giúp giảm táo bón và ổn định mức đường trong máu ở người bệnh
tiểu đường. Hạt lanh cũng là nguồn cung cấp ma-giê, giúp giảm
mức trầm trọng bệnh suyễn bằng cách giúp cho khí đạo mở và thư
dăn, hạ huyết áp và giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ ở
người xơ vữa động mạch và bệnh tim tiểu đường, ngăn ngừa co thắt
mạch máu đưa đến cơn nhức đầu migrên, và thường khuyến khích thư
dăn và tái tạo giấc ngủ b́nh thường.
Một nghiên cứu đăng trong Archives of Internal Medicine xác nhận
ăn thức ăn giàu chất xơ như hạt lanh, giúp ngừa bệnh tim. Hầu
hết 10 000 người lớn Mỹ tham dự vào nghiên cứu này và được theo
dơi trong 19 năm. Những người ăn nhiều chất xơ, 21 gam mỗi ngày,
giảm bệnh tim động mạch vành 12% và bệnh tim mạch 11% so với
những người ăn ít hơn 5 gam chất xơ mỗi ngày. Những người ăn
nhiều chất xơ ḥa tan trong nước có kết quả tốt hơn, giảm 15%
nguy cơ bệnh tim động mạch vành và 10% nguy cơ bệnh tim mạch.
Hạt lanh ngăn tiến triển ung thư tuyến tiền liệt đàn ông
Một nghiên cứu được tài trợ bởi viện ung thư quốc gia và viện y
tế quốc gia Hoa-kỳ, hạt lanh được cung cấp bởi công ty Enreco
Inc.. Liều mỗi ngày là 30 gam khoảng 3 muổng canh đầy, và hạt
lanh được xay và trộn với thức ăn và uống. Kết quả báo cáo trong
đại hội ung thư lâm sàng Hoa-kỳ lần thứ 43 đầu tháng 6/07.
Hạt lanh là nguồn giàu chất lignan (“lich” là gỗ) có nhiều hoạt
tính có thể hữu ích trong ung thư. Lignan ảnh hưởng chuyển hóa
androgen, chống nguyên phân (mitosis) và chống oxưt hóa
Các
nhà nghiên cứu chia người tham dự thành 4 nhóm chế độ ăn: giả
dược kiểm chứng, hạt lanh, chế độ ăn ít chất béo, và kết hợp hạt
lanh với ít chất béo. Nghiên cứu thực hiện ở 161 bệnh nhân đă
lên lịch mổ cắt tuyến tiền liệt. Người tham dự có thời gian
trung b́nh 30 ngày rồi giải phẫu. Mô cắt bỏ được gởi cho 2 bác
sĩ chuyên khoa bệnh lư để phân tích.
Nghiên cứu đầu cho thấy
giảm đáng kể tốc độ tăng trưởng u bướu ở 2 nhóm dùng hạt lanh
(P=0.0013) và ở nhóm dùng ít chất béo độ giảm chưa có ư nghĩa
thống kê)
Tốc độ tăng trưởng trung b́nh của u bướu tuyến tiền
liệt:
Kiểm chứng
|
Hạt lanh
|
Giảm chất béo
|
hạt lanh + giảm chất béo
|
3.23
|
1.66
|
2.56
|
1.55
|
Kết quả gợi ư tế bào ung thư mọc với tốc độ chậm hơn đáng kể
(khoảng 30-40%) ở 2 nhóm dùng hạt lanh so với nhóm dùng giả dược
hay chỉ dùng thức ăn ít chất béo. Điều này cho thấy lignan giảm
tốc độ tăng trưởng tế bào ung thư tuyến tiền liệt.
Nghiên cứu
thứ hai bao gồm tế bào ung thư tuyến tiền liệt tự hủy
(apoptosis) và quan sát mô lành tính, cho thấy không có khác
biệt đáng kể giữa 2 nhóm, nhưng bệnh nhân dùng chế độ ít chất
béo cho thấy giảm cholesterol đáng kể, điều này không ngạc
nhiên.
Bác sĩ cầm đầu cuộc nghiên cứu cho biết điều ngạc
nhiên là không thấy giảm testosterone nhưng dự kiến.Có thể
omega-3 đă tác dụng lên độ dính của tế bào ung thư với nhau, và
lignan cũng có thể có tính chống sinh mạch làm mất nguồn nuôi
dưỡng u bướu. Tuy nhiên những giả thuyết về cơ chế này cần phải
có thêm nghiên cứu xác nhận.
Bảo vệ đặc biệt cho phụ nữ:
Hạt lanh được nghiên cứu trễ hơn một chút về lợi ích bảo vệ sức
khỏe cho phụ nữ. Hạt lanh đặc biệt giàu chất lignan, hợp chất
đặc biệt cũng t́m thấy trong các hạt khác và rau được vi khuẩn
ruột chuyển thành 2 chất giống hormone gọi là enterolactone và
enterodione. Hai chất này chứng tỏ một số tác dụng bảo vệ chống
ung thư vú và được tin là một lư do giúp người ăn chay ít nguy
cơ bị ung thư vú hơn. Nghiên cứu cho thấy phụ nữ bị ung thư vú
và phụ nữ ăn thit bài tiết trong nước tiểu ít lương lignan hơn
phụ nữ ăn chay không bị ung thư vú. Nghiên cứu ở thú vật để đánh
giá lợi ích của lignan,cung cấp thức ăn giàu chất béo bằng bột
hạt lanh giảm những chất đánh dấu sớm ung thư vú ở thú vật pḥng
thí nghiệm hơn 55%.
Trong một nghiên cứu đăng trên American
Journal of Clinical Nutrition,
khi những phụ nữ sau tuổi măn kinh ăn mỗi ngày 1 bánh “muffin”
chứa hoặc 25 g protein đậu nành, 25 g bột hạt lanh hoặc giả dược
trong 16 tuần, chuyển hóa estrogen ở người ăn hạt lanh, chứ
không phải đậu nành hay chất vờ, được biến đổi bằng nhiều lối
bảo vệ quan trọng:
. -hydroxyestrone, một chất chuyển hóa của
estrogen ít hoạt tính sinh học hơn được cho là bảo vệ chống ung
thư vú, tăng cao đáng kể;
* tỷ số 2-hydroxyestrone (chuyển
hóa estrogen bảo vệ) trên 16-alpha-hydroxyestrone (chuyển hóa
estrogen nghi gây ung thư) tăng cao;
* mức thành phần estrogen trong máu (estradiol, estrone, và
estrone sulfate) không thay đổi đáng kể là điều quan trọng, v́
estradiol tham dự vào tiến tŕnh bảo vệ khối lượng xương.
Như
vậy có nghĩa là mỗi ngày ăn 1 ounce (khoảng 30 g) hạt lanh xay
sẽ tác động lên estrogen phụ nữ sau tuổi măn kinh giúp chống ung
thư vú nhưng không can thiệp vào vai tṛ của estrogen bảo vệ
khối lượng xương.
Lignan cũng giúp rụng trứng b́nh thường và
kéo dài pha progesterone trong chu kỳ kinh nguyệt. Phụ nữ muốn
có thai, nếu trứng rụng đều đặn sẽ có nhiều cơ may thụ thai hơn.
Phụ nữ từ 35 đến 55 tuổi, có những triệu chứng lúc hành kinh như
kinh nguyệt không đều, có nang trong vú, nhức đầu, khó ngủ, ứ
nước, lo lắng, bức rức, thay đổi tâm tính, lên cân, không ham
thích chuyện chăn gối, trí năo mơ hồ, u xơ và kinh ra nhiều,
nguyên nhân khả dĩ là estrogen quá mạnh. Khoảng 10 năm trước khi
hết kinh, mức estrogen giao động trong khi mức progesterone
xuống đều đặn. Hạt lanh, có giúp trứng rụng và kéo dài pha
progesterone, giúp tái tạo cân bằng nội tiết tố. Nghiên cứu sơ
khởi cũng gợi ư hạt lanh có thể có tính bảo vệ phụ nữ sau tuổi
măn kinh khỏi bị bệnh tim mạch. Trong một nghiên cứu mới đây mù
đôi và ngẫu nhiên, hạt lanh giảm mức cholesterol toàn phần ở phụ
nữ sau tuổi măn kinh khoảng 6% mà không cần dùng thuốc thay thế
nội tiết tố.
Cuối cùng, chất xơ giàu lignan cũng cho thấy làm
giảm đề kháng insulin, do đó, giảm sinh khả dụng estrogen, làm
giảm nguy cơ ung thư vú. V́ đề kháng insulin là dấu hiệu cảnh
báo bệnh tiểu đường tip 2, hạt lanh có thể bảo vệ chống bệnh
tiểu đường.
Chống khô mắt:
Hội chứng khô mắt thường xảy ra ở người cao tuổi. Nhỏ nước mắt
giả chỉ giải quyết tạm thời. Một nghiên cứu trên American
Journal of Clinical Nutrition gồm
40 ngàn phụ nữ có nghề chuyên môn tuổi từ 45 đến 84 tham dự vào
nghiên cứu sức khỏe phụ nữ.
Các nhà nghiên cứu ở bệnh viện
Brigham và phụ nữ muốn biết các chất chứa omega-3 (hạt lanh) và
omega-6 (thịt đỏ, rượu rum, dầu đậu nành và dầu bắp) có giữ vai
tṛ ǵ không. Phụ nữ dùng nhiều omega-3 trong thức ăn có nguy cơ
khô mắt thấp hơn 17% so với người dùng ít nhất. Trái lại, thức
ăn giàu omega-6 nhưng thấp omega-3 tăng đáng kể hội chứng khô
mắt. Phụ nữ dùng chế độ ăn với tỷ số cao omega-6/omega-3 có nguy
cơ khô mắt cao gấp 2.5 lần.
Nhắc lại công thức acid béo omega-3:
EPA (EicosaPentaenoic
Acid) là acid béo chuỗi thẳng có 20 carbon và 5 dấu nối đôi cis.
Dấu nối cuối cách carbon omega hay carbon đuôi ở vị trí 3.
DHA (Docahexaenoic
Acid) là acid béo chuỗi thẳng gồm 22 carbon và 6 dấu nối đôi
cis, dấu nối đôi cuối cách carbon omega hay carbon cuối ở vị trí
3.
Hai acid trên có nhiều trong mỡ cá vùng biển lạnh như các
salmon, tuna, macquerel.
ALA (alpha-linoleic
Acid) là tiền chất của EPA và DHA. Không phải ai cũng đủ khả
năng biến ALA thành EPA và DHA.
Kết luận:
Hạt lanh hay flaxseeds là một nguồn thức ăn tốt cho sức khỏe.
Việt-nam có lẽ khi di thực về chỉ nghĩ đến ích lợi công nghiệp,
nên không trồng nữa. Nhưng bộ y tế và các công ty dược liệu
Việt-nam nên nghiên cứu lại để có kế hoạch để kư hợp đồng với
nông dân trồng lại cây này.
Tài liệu tham khảo:
1/ Allman MA et al. supplementation with flaxseed oil versus
sunflowerseed oil in healthy young men consuming a low fat
diet:effects on platelet composition and function. Eur J Clin
Nutrition 1995 mars: 49(3):169-78 PMID: 18190
2/ Bazzano LA et al.Dietary fiber intake and reduced risk of
coraonary heart diseaes in US men and women.Arch Intern Med 2003
Sep 8.
3/ Brooks JD et al. supplementation with flaxseed alters
estrogen metabolism in postmenopausal women to a greater extent
than does supplementation with an equal amount of soy.Am J Clin
Nutr2004 Feb.
4/ Cleland LG,James MJ. rheumatoid arthritis and the balance of
dietary N-6 and N-3 essential fatty acids.Br J Rheumatol 1997
May.
5/ Griel AE et al. An increase in dietary n-3 fatty acids
decrease a marker of bone resortion in humans.Nutr J 2007 Jan.
6/ Harper CR et al. Flaxseed oil increases plasma concentrations
of cardioprotective (n-3) fatty acids in humans.J Nutr 2006 Jan.
7/ Kinniry P et al. Dietary flaxseed supplementation ameliorates
inflammation and oxidative tissue damage in experimental models
of acute lung injury in mice.J Nutr 2006 June.
8/ Lucas EA et al.Flaxseed improves lipid profile without
altering biomarkers of bone metabolism in post menopausal
women.J Clin endocrinol Metab 2002 apr.
9/ Miljanovic B et al. Relation between dietary n-3 and n-6
fatty acids and clinically diagnosed dry eye syndrome in
women.Am J Clin Nutr 2005 Oct.
Ds Lê Văn Nhân
Nguồn:http://www.yduocngaynay.com/8-8TK_LeVNhan_Lin_Flax.htm
Nguồn: http://www.nutrition-and-you.com/vegetable-nutrition.html
Cây Xăng Máu: Một trong những cây có giá trị nhưng bị bỏ quên
|
|
Từ lâu con người đă biết tận dụng ưu điểm của
thiên nhiên bằng cách trồng Xăng máu và kết hợp
một số loài cây khác dọc theo bờ tiếp xúc với
ḍng nước nhằm bảo vệ bờ đê v́ bộ rể mọc dọc
theo bờ sông rạch tạo thành tấm chắn bảo vệ bờ
đê, chống lại sự xoáy ṃn của ḍng chảy hoặc sự
va đập của các cơn sóng do tàu, thuyền hoặc gió
thổi tạo ra
|
|
Tên
khoa học: Horsfielddia irya Warbg.
Họ: Myristicaeae
Đại
mộc nhỏ, cao khoảng 7 – 15 m, nhánh mọc ngang. Lá dày,
dài đến 30cm, không lông, mặt dưới có gân nổi và
có màu rỉ sét. Hoa chùm tụ tán, có
lông màu rỉ sét, hoa nhỏ, cành màu vàng nhị màu nâu. Ra
hoa từ tháng 5 – 6, chín vào tháng 7 – 8, trái màu xanh
,khi chín chuyển qua màu đỏ.
Thân
thẳng, tỉa cành tự nhiên. Lúc nhỏ vỏ màu xám trắng,
trơn. Khi lớn vỏ màu xám sậm và nứt dọc nhưng không sâu.
Mọc dọc theo sông rạch ở B́nh Dương, TP Hồ Chí Minh… Cây
ưa ẩm, chịu đựng được nước ngập của thủy triều. ( theo
GS-TS Phạm Hoàng Hộ). Tái sinh chồi mạnh.
Công dụng:
- Lá
non có vị chát, hơi chua dùng làm rau sống cùng với các
loại rau tự nhiên khác trong món thịt heo cuốn bánh canh
Trảng Bàng.
- Gỗ:
Khi mới khai thác, nhựa tươm ra giống như máu. Do đó
người ta gọi là Xăng Máu. Phơi khô khoảng 10 đến 15
ngày, gỗ xẻ ra có màu hồng nhạt nhưng rất dễ bị mối mọt.
Với công nghệ chế biến hiện nay, người ta đă ngâm tẩm
tạo ra các sản phẩm có lợi hơn như guốc, bao bỉ, ván
lạng dùng làm ván ruột của ván ép dùng trong xây dựng.
- Chống
sạc lở ven sông rạch:
Từ lâu con người đă biết tận dụng ưu điểm của thiên
nhiên bằng cách trồng Xăng máu và kết hợp một số loài
cây khác dọc theo bờ tiếp xúc với ḍng nước nhằm bảo vệ
bờ đê v́ bộ rể mọc dọc theo bờ sông rạch tạo thành tấm
chắn bảo vệ bờ đê, chống lại sự xoáy ṃn của ḍng chảy
hoặc sự va đập của các cơn sóng do tàu, thuyền hoặc gió
thổi tạo ra.
Tán
lá rộng, nhiều tầng, lá dày và to, không cho nước mưa
rơi trực tiếp xuống mặt đất, tránh được sự xoáy ṃn của
nước mưa trên bền mặt của đất.
Với
đặc điểm ưu việt về tái sinh chồi mạnh. Do đó, bộ rể
luôn luôn là tấm chắn sống bảo vệ bờ đê chống lại sự
xoáy ṃn của nước và tăng thêm độ vững chắc cho bờ đê.
|
(Nguyễn Sơn Thụy - Chi cục Phát triển lâm nghiệp)
|
(23/11/2006)
|
Nguồn: http://www.sonongnghiep.hochiminhcity.gov.vn/DetailNews.asp?ID=1168
Mướp rừng
Mướp rừng, Cây sâu răng, Cây mai rùa - Cardiopteris
lobata R.
Br., thuộc họ Mướp rừng - Cardiopteridaceae.
Mô tả: Dây
leo phân nhánh nhiều. Thân mềm nhẵn, màu lục nhạt, chứa dịch
nhầy như sữa. Lá h́nh tim nguyên hoặc chia thùy, có 3-5 thùy,
thùy tận cùng lớn hơn. Cụm hoa phân nhánh, h́nh ngù mọc ở nách
lá hoặc đầu cành. Hoa nhỏ, màu trắng. Quả có cánh.
Cây ra hoa tháng 9-11, có quả tháng 12-3
Bộ phận dùng: Lá
- Folium
Cardiopteridis Lobatae.
Nơi sống và thu hái: Loài
phân bố ở Nam Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Inđônêxia. Ở nước ta,
cây mọc leo lên các cây bụi ở ŕa rừng nhiều nơi từ Bắc Thái, Hà
Tây tới vùng núi An Giang. Thu hái lá quanh năm.
Công dụng: Ngọn
hay lá non thái nhỏ xào hay nấu canh ăn như rau Mồng tơi. Dân
gian dùng lá nhai nát ngậm rồi nhỏ cả nước lẫn bă để chữa sâu
răng và đau răng.
Nguồn: http://www.lrc-hueuni.edu.vn/dongy/show_target.plx?url=/thuocdongy/M/MuopRung.htm&key=&char=M
Cây diệp hạ châu và bệnh gan
Tôi
nghe nói nước ta có cây diệp hạ châu chữa viêm gan do virut B và
các bệnh về gan tốt hơn và rẻ tiền hơn các loại thuốc tây rất
nhiều. Xin hướng dẫn cách nhận biết cây diệp hạ châu. Trên thị
trường có dược phẩm nào chứa diệp hạ châu bán ở nhà thuốc?
Nguyễn Đ́nh Giáp (Thị xă Hà Đông)
Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), đến đầu thế kỷ 21 này ước
tính có 400 triệu người trên thế giới mang mầm bệnh viêm gan do
virut B trong đó 85% số người này (340 triệu người) sống ở Đông
Nam á. Thuốc tây chữa viêm gan do virut B có interferon và
lamivudin nhưng nói chung đắt tiền và có ít nhiều tác dụng phụ
và gây khó chịu cho người bệnh. Trong khi các cây thuốc chữa
bệnh gan và viêm gan do virut B ở Việt Nam như cây diệp hạ châu
lại mọc hoang trên khắp mọi miền đất nước.
Cây diệp hạ châu và bệnh gan
C̣n có các tên khác: chó đẻ răng cưa, kiềm cam (loại ngọt),
kiềm đắng, rút đất trân châu thảo, lăo nha châu, diệp ḥe thái.
Đặc điểm chung: Diệp hạ châu tên khoa học là phyllanthus, thuộc
họ thầu dầu (euphorbiaceae) đắng và ngọt, là loại cỏ sống hàng
năm hoặc nhiều năm, gốc hóa gỗ, thân nhẵn có nhiều cành mang lá
- mỗi cành trông như một lá kép. Hoa, quả mọc phía dưới lá. Mùa
hoa quả: quanh năm. Hoa rất nhỏ, cánh màu trắng. Quả h́nh cầu
nhỏ có 3 khía. Khi già tự nứt vỏ, tung hạt ra.
Tác dụng dược lư:
Chữa viêm gan do virut B: Năm 1988 Blumberg và Thiogarajan
công bố đă điều trị 37 bệnh nhân viêm gan do virut B bằng diệp
hạ châu đắng. Sau 3 ngày dùng thuốc, 22 bệnh nhân đạt kết quả
tốt, và chứng minh diệp hạ châu đắng có chất ức chế men
polymirase ADN của virut viêm gan B.
Bệnh viện IV quân
đội đă thử nghiệm lâm sàng đề tài Điều trị viêm gan B măn tính
với hepaphyl của Xí nghiệp dược phẩm trung ương 25" trên 54 bệnh
nhân - do các bác sĩ Nguyễn Thái Thanh, Lê Thế Huệ, Phạm Xuân
Phi, Nguyễn Hữu Nhật, Hồ Thị Phương Thảo. Sau 4 tháng theo dơi,
kết quả như sau: - Bệnh nhân viêm gan do virut B. Trước điều trị
làm xét nghiệm máu có HbsAg (+) sau điều trị bằng hepaphyl HbsAg
(-); giảm hoặc mất các triệu chứng lâm sàng của viêm gan B. Phục
hồi nhanh chức năng gan.
- Bệnh nhân viêm gan: sau khi
điều trị bằng hepaphyl 15-30 ngày. Xét nghiệm men gan SGOT, SGPT
giảm 3 lần so với lúc chưa dùng thuốc. Lượng bilirubin cũng giảm
rơ rệt.
- Bệnh nhân bị mẩn ngứa, mụn nhọt ngoài da cũng
khỏi.
Thành phần của viên hepaphyl có 200mg (0,2g) bột diệp
hạ châu đắng và 20mg cồn nghệ.
Công dụng, cách dùng:
- Chữa suy gan (do nghiện rượu, sốt rét, ứ mật, lỵ amip,
nhiễm độc)
Diệp hạ châu đắng 10g (Nếu là loại ngọt dùng
20g). Cam thảo đất 20g. Sắc nước uống hàng ngày.
- Chữa
viêm gan do virut B
Diệp hạ châu đắng 10g, nghệ vàng 5g, sắc
nước 3 lần, lần đầu với 3 bát nước lấy 1 bát thuốc. Lần thứ 2 và
3 với 2 bát nước, mỗi lần lấy nửa bát thuốc. Trộn chung rồi thêm
50 gam đường, đun sôi cho tan đường. chia làm 4 lần uống trong
ngày - sau 15 ngày dùng thuốc xét nghiệm lại, khi kết quả xét
nghiệm máu đạt HbsAg (-) th́ thôi dùng thuốc.
- Chữa xơ
gan cổ trướng:
- Diệp hạ châu đắng 100g sắc nước 4 lần.
Lần đầu với 3 bát nước lấy 1 bát thuốc, 3 lần sau mỗi lần sắc
với 2 bát nước lấy nửa bát thuốc. Trộn chung rồi thêm 100 gam
đường, đun sôi cho tan đường. Chia làm 6 lần uống trong ngày.
Khi hết triệu chứng th́ thôi dùng thuốc (khoảng 30-40 ngày).
DS. Trần Xuân Thuyết
Nguồn: http://www.nguyenkynam.com/capnhat/tap12/caydiephachau.htm
Làm giàu nhờ trồng cây hiếm: Diệp hạ châu, cây dại thành cây
“vàng”
15/06/2009 22:37
|
Ông Châu Văn Đồng bên ruộng diệp hạ châu ở Tuy Ḥa
- Ảnh: Hùng Phiên
|
Ít ai ngờ cây diệp hạ châu đắng (tên thường gọi là cây chó đẻ
thân xanh) giờ đây lại giúp nhiều nông dân ở Phú Yên không chỉ
cơm no áo ấm mà c̣n làm giàu.
Diệp hạ châu đắng (tên khoa học Phyllanthus amarus) là cây thuốc
đă được người dân dùng từ lâu đời để chữa viêm gan, vàng da,
viêm thận, phù thũng, điều kinh. Gần đây, được chiết xuất chế
tạo ra viên nang Hamega giúp hạ men gan, hỗ trợ điều trị bệnh
gan nhiễm mỡ, viêm gan B, xơ gan, điều trị viêm gan do vi-rút...
Nhu cầu nguyên liệu diệp hạ châu đắng hiện đang rất lớn trong
nước và trên thế giới.
Kỹ sư Lê Thị Tuyết Anh, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và sản
xuất dược liệu miền Trung (TTDLMT) đóng tại thôn Đa Ngư, xă Ḥa
Hiệp Nam, huyện Đông Ḥa, Phú Yên cho biết: hiện đă triển khai
trên 20 ha cho 100 hộ nông dân tại Phú Yên trồng diệp hạ châu.
Kết quả khảo nghiệm nhiều năm qua của TTDLMT cho thấy điều kiện
sinh thái vùng ven sông, đất cát tại các huyện Phú Ḥa, Tây Ḥa,
Đông Ḥa... rất thích hợp trồng cây diệp hạ châu chất lượng cao
để chế biến thuốc và xuất khẩu.
Chi tiết về quy tŕnh trồng và cung ứng cây diệp hạ
châu, bà con có thể liên hệ TTDLMT theo số ĐT
057.3536009; Giám đốc kỹ sư Lê Thị Tuyết Anh:
0913.148.019.
|
Một vùng rộng lớn đất rau màu phường Phú Thạnh (TP Tuy Ḥa, Phú
Yên) nằm ven hạ lưu sông Ba, chỉ trong vài năm nay đă trở thành
một vùng chuyên canh diệp hạ châu trù phú. Ông Châu Văn Đồng (ở
khu phố 3, phường Phú Thạnh) kể: gia đ́nh ông chuyển 6 sào
(500m2/sào) đất trồng rau màu sang thâm canh diệp hạ châu từ 2
năm nay; quy tŕnh kỹ thuật, giống và một số loại phân bón vi
sinh đều được TTDLMT hỗ trợ, lăi ṛng luôn xấp xỉ 60 triệu
đồng/năm, gấp 2 lần trồng rau màu và gấp 10 lần trồng lúa trên
cùng diện tích. Một ưu điểm nữa, theo ông Đồng, là chỉ cần làm
đúng quy tŕnh làm đất kỹ, tưới nước nhẹ mỗi ngày hai bận, bón
phân vi sinh đúng liều... th́ chẳng phải lo sâu bệnh hay cây kém
phát triển.
Cuối năm 2008, Hội đồng khoa học công nghệ tỉnh Phú Yên đă cho
triển khai dự án “Trồng và phát triển cây dược liệu an toàn, phù
hợp với vùng đất Phú Yên để làm thuốc trong nước và xuất khẩu”.
Theo đó, với kinh phí trên 1,8 tỉ đồng, từ nay đến cuối năm
2010, TTDLMT sẽ chuyển giao giống, vốn và công nghệ cho nông dân
trồng 15 ha dược liệu, trong đó cây diệp hạ châu chiếm đến 10
ha. Dự án đảm bảo đầu ra cho người trồng với thu nhập từ 150-200
triệu đồng/ha/năm. Diệp hạ châu có thể cho năng suất 15-16
tấn/ha/vụ từ 50-60 ngày, mỗi năm trồng được 4-5 vụ.
Kỹ sư Tuyết Anh lưu ư: “Nông dân muốn trồng diệp hạ châu nên
liên hệ và có hợp đồng cụ thể với các đơn vị chức năng để đảm
bảo cung ứng sản phẩm đúng tiêu chuẩn theo sự điều tiết của nhu
cầu thị trường, tránh rủi ro”.
Hùng Phiên
Rau Má Và Bệnh Thấp Khớp
Russ Maslen/Thượng CH
Tháng 12 năm 2003 vừa qua, Trong chương tŕnh phóng sự hàng ngày
The Current Affair của đài truyền h́nh số 9 tại Sydney có tường
thuật một số người Úc đă tự chữa bịnh thấp khớp bằng loại thảo
dược dân gian cổ truyền (folk medicine) . Mỗi ngày chỉ cần nhai
hai lá rau má tươi và nuốt sống, một thời gian sau, bịnh thấp
khớp có thể giảm bớt hoặc b́nh phục. Các bài tường thuật này
trùng hợp với tài liệu trong sách Arthrtis and Paradoxical
Pennywort (Bịnh thấp khớp và lá rau má) của tác giả Russ Maslen,
nên chúng tôi xin trích dịch một đoạn trong quyển sách ấy để
cống hiến quư độc giả tham khảo.
“Rus Maslen ở tại vùng Mullumbimby tin tưởng rằng ông đă t́nh cờ
khám phá ra loại rau cỏ có thể chữa được chứng phong thấp của
ông.
Nếu câu chuyện nhai mỗi ngày 2 lá rau má, một loại rau cỏ tầm
thường mọc hoang dă khắp nơi trên đất Úc có thể làm giảm đau và
chữa lành hàng ngàn bịnh nhân của chứng thấp khớp là sự thật th́
đó là một chuyện hi hữu. Rau má c̣n có tên là Centella và
thông thường người ta gọi nó là Swamp
Pennywort.
Đây là một loại rau ḅ sát mặt đất mọc hoang dă tại miền Bắc
tiểu bang Queensland chạy dài tận tiểu bang Tây Úc (Western
Australia) và kể cả tiểu bang hải đảo Tasmania nữa.
Ông Russ và bà vợ của ông đă được nổi danh v́ là những người
khởi xướng và thành lập công viên bảo tồn di sản thiên nhiên
Brunswick Valley trên một đồng cỏ sỏi đá rộng 4 mẫu tây tọa lạc
đối diện với ngôi nhà của ông bà ở Mullumbimby.
Khi khởi sự vào công tác thành lập, đă có khoảng 12 người t́nh
nguyện phụ giúp. Nhưng con số này dần dà giảm thiểu, rồi vài năm
sau đó chỉ c̣n lại vơn vẹn có hai vợ chồng ông Russ và bà Beryl
săn sóc công viên ấy mà thôi.
Chỉ có những cây
cối bản xứ ở những địa phương như Tweed, Bruswick và thung lũng
Richmond, khoảng 400 chủng loại, được phép trồng ở công viên
này. Và nơi đây nghiễm nhiên đă trở thành địa phương bảo tồn
thảo mộc, trong số đó có vài loại hiện nay được t́m thấy rất
hiếm.
Vào tháng 7 năm 1989, một khách phương xa đến viếng công viên,
thấy ông Russ đang nhổ cọng rau má ḅ sát mặt đất dưới bóng mát
của một tàng cây lớn, bèn dừng lại nói chuyện với ông. Người đàn
ông này đề cập huyên thuyên về chuyện ông Russ đă vô t́nh cắt bỏ
đi loại cỏ dại mà theo ông ấy là “một thứ dược thảo quan trọng”
. Rồi sau đó diễn tả về h́nh dáng và đặc tính của loại rau này.
Ông nói tiếp : “Mỗi người chỉ cần nhai và nuốt hai lá rau má
liên tục, chỉ hai lá chớ không phải một hoặc ba, th́ trong một
thời gian sau có thể chữa lành hoặc giảm bớt được bịnh thấp
khớp”. Ông Russ lúc đó không thấy hứng thú về dược thảo nên
không màng để ư và chỉ ít lâu sau đă quên phứt câu chuyện mà
người khách phương xa đă nói.
Một tháng sau, trong khi đang sửa soạn cho buổi ăn trưa, Beryl
đă than là không c̣n có thể đeo chiếc nhẫn cưới vào ngón tay
được nữa. Các ngón tay đều đau nhức, đặc biệt là các ngón của
bàn tay trái. Ông Russ bảo: “Những tiếng bực ḿnh gắt gỏng luôn
luôn xảy ra trong nhà bếp. Tôi đă bảo về việc người đàn ông nọ
đă miêu tả về sự hữu dụng của cây rau má. Nhà tôi tin ngay và
mỗi ngày đă nhai hai lá một cách thường xuyên như đă được chỉ
dẫn. Đến tháng 11 năm đó, Beryl đă đeo chiếc nhẫn cưới vào ngón
tay trở lại được như xưa, các ngó tay khác th́ không c̣n bị quặp
xuống và đau nhức nữa. Đồng thời những tiếng bực ḿnh không c̣n
được nghe thấy xảy ra trong nhà bếp, chẳng hạn như những tiếng
than đau nhức về các ngón tay” .
Đến tháng Tư năm sau, ông Russ đi khám bịnh đă được xét nghiệm
thấy bị viêm khớp ở các đốt xương cổ, nên thường hay cảm thấy
đau nhức. Ông cũng bắt đầu nhai hai lá rau má mỗi ngày để tự
chữa như vợ ông. Chỉ ba tháng sau, các triệu chứng của bịnh viêm
khớp không c̣n nữa.
Thấy
rau má quả thật có hiệu nghiệm trong việc chữa trị một số các
chứng bịnh thấp khớp. Ông Russ cảm thấy phấn khởi, nên đă bứng
trồng vào các chậu nhỏ để tặng cho bà con và bạn bè bị cùng
chứng bịnh như ông. Tiếng đồn lan xa. Sau đó rất nhiều người đến
từ khắp nơi đổ xô về công viên này để hỏi han về câyRau Má.
Ngoài
ra ông cũng nhiệt tâm và cố gắng phổ biến cho những người đồng
bịnh ở các tiểu bang khác về cách trị liệu đặc biệt này. Theo
ông cho biết, đă có 15 bịnh nhân bịnh thấp khớp chỉ nhai hai lá
rau má mỗi ngày, sau ba tháng, đă hoàn toàn b́nh phục hoặc
thuyên giảm một cách rơ rệt gần như đă dứt hẳn. Mặc dầu cây Rau
Má có công hiệu thực sự trong việc chữa trị bịnh thấp khớp,
nhưng sự kiện này chưa được thử nghiệm và chứng minh bằng phương
pháp khoa học. Nó cũng không gây được sự hứng thú để người ta
làm một cuộc thử nghiệm như vậy.
Ông
Russ Maslen bảo rằng ông đă viết thư cho Phân Khoa Y Học của
trường Đại Học Monash ở Melbourne và Quỹ Giúp Đỡ Bịnh Nhân Phong
Thấp (Arthritis Foundation) tại Sydney nhằm cố gắng thuyết phục
họ đưa vào chương tŕnh nghiên cứu để chữa bịnh lâm sàn. Nhưng
cho đến giờ phút này, ông không nhận được một sự phúc đáp nào.
Ông buồn và bảo: “Tôi
nói bằng sự thật, qua kinh nghiệm, rau má chữa được bịnh thấp
khớp; nhưng tôi không có ǵ để chứng minh. Nếu nó không công
hiệu th́ tôi đă thành thật bảo nó không công hiệu rồi” .
Ông tiếp: “Hiện
thời tại nước Úc, đă có hơn một triệu sáu trăm ngàn bịnh nhân bị
bịnh thấp khớp, và việc chữa trị bằng phương pháp này nếu được
chấp thuận cũng góp phần đáng kể. Nhưng tôi đă đủ cay đắng mà
nghĩ rằng, bởi v́ Rau Má là một loại cỏ hoang dại, tầm thường và
không mất tiền mua, nên không ai màng đến việc thử nghiệm nó.
Theo tôi, nếu nó được thí nghiệm và được công nhận có công hiệu
đàng hoàng th́ người ta cũng có thể hái ra tiền trên loại rau cỏ
hoang dại này”.
Xin lưu ư : Mỗi
ngày nhai hai lá rau má để trị bịnh thấp khớp là liều lượng
trung b́nh. Không nên sử dụng quá liều trong một thời gian lâu
dài v́ nó có thể làm hạ huyết áp.
Source: Hội Thân Hữu Việt Nam
Oct 5, 2004
Nguồn: www.QuanTheAmBoTat.com